DUNG DỊCH
GLYCERYL TRINITRAT
Solutio
glycerylis trinitras
C3H5N3O9 P.t.l.:
227.1
Dung
dịch glyceryl trinitrat là dung dịch 1% (kl/kl) đến 10%
(kl/kl) của propan-1,2,3-triyl trinitrat trong ethanol 96%. Phải chứa
từ 96,5% đến 102,5% hàm lượng glyceryl trinitrat
ghi trên nhãn.
Tính
chất
Dung dịch trong, không màu hoặc
hơi vàng. Có thể trộn lẫn với aceton và ethanol
96%. Glyceryl trinitrat nguyên chất thực tế không tan trong nước,
dễ tan trong ethanol 96%, trộn lẫn với aceton.
Định
tính
Nhóm I: A, C
Nhóm II: B, C
Khi
pha loãng dung dịch glyceryl trinitrat phải sử dụng
ethanol khan nếu không các giọt glyceryl trinitrat nguyên chất
có thể tách khỏi dung dịch.
Sau
phép thử, phần cắn và dung dịch còn lại phải
được đun nóng cách thủy với dung dịch
natri hydroxyd loãng (TT) trong 5 phút.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ
lục 4.2).
Phổ hồng ngoại của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của glyceryl trinitrat
chuẩn (ĐC). Chuẩn bị mẫu bằng cách nhỏ
50 ml dung dịch chế
phẩm [pha loãng bằng ethanol
(TT) để được dung dịch 1% (kl/tt) glyceryl
trinitrat, nếu cần] lên viên nén dẹt kali bromid. Bay
hơi dung môi trong chân không.
B. Sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G (TT).
Dung
môi khai triển: Ethyl acetat – toluen (20 : 80).
Dung
dịch thử: Pha loãng một
lượng chế phẩm tương đương với
50 mg glyceryl trinitrat thành 100 ml với aceton (TT).
Dung
dịch đối chiếu:
Pha loãng 0,05 ml dung dịch
glyceryl trinitrat (TT) thành 1 ml với aceton (TT).
Chấm riêng biệt 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi
dung môi đi được 2/3 chiều dài của bản mỏng.
Lấy bản mỏng ra, sấy khô trong không khí. Phun bản mỏng bằng dung dịch kali iodid - tinh bột
(TT). Đặt bản mỏng dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm trong 15 phút rồi quan sát
dưới ánh sáng ban ngày. Vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải tương ứng với
vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu về vị trí, màu sắc và kích
thước.
C. Chế phẩm phải đáp
ứng yêu cầu về giới hạn hàm lượng.
Màu
sắc của dung dịch
Pha loãng dung dịch chế phẩm
đến nồng độ 1% với ethanol 96% (TT), nếu cần. Dung dịch phải
không được có màu đậm hơn màu của dung dịch
màu mẫu V7 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Nitrat
vô cơ
Không được quá 0,5% hàm
lượng glyceryl trinitrat, tính theo kali nitrat.
Xác định bằng phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel (TT).
Dung
môi khai triển: Toluen – aceton – acid acetic băng (60 : 30 : 15).
Dung
dịch thử: Dùng dung dịch
chế phẩm. Pha loãng đến nồng độ 1% với
ethanol (TT), nếu cần.
Dung
dịch đối chiếu:
Hòa tan 5 mg kali nitrat (TT) trong 1
ml nước rồi pha loãng thành 100 ml bằng ethanol (TT).
Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 2/3 chiều dài của bản
mỏng. Lấy bản mỏng ra, sấy khô trong không khí
đến khi hết acid acetic, phun bằng dung dịch kali iodid – tinh bột (TT). Đặt bản
mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 254 nm trong 15 phút rồi quan sát dưới ánh sáng ban ngày.
Bất kỳ vết nào tương ứng với nitrat
trên sắc ký đồ của dung dịch thử không
được có màu đậm hơn màu của vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Tạp
chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3).
Dung
dịch thử: Hòa tan một
lượng chế phẩm thử tương ứng với
2 mg glyceryl trinitrat trong pha động và pha loãng thành 20,0 ml bằng
cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hòa tan 0,10 g dung dịch
glyceryl trinitrat chuẩn (ĐC) và một lượng pentaerythrityl tetranitrat loãng (ĐC)
tương ứng với 1,0 mg pentaerythrityl tetranitrat trong
pha động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng
pha động.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x
4,6 mm) được nhồi octadecylsilyl silica gel (5 mm) dùng cho sắc ký.
Detector quang phổ hấp thụ
tử ngoại ở bước sóng 210 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Pha động: Acetonitril - nước (50 : 50).
Cách
tiến hành: Tiêm dung dịch
đối chiếu (1). Ghi sắc đồ trong khoảng
thời gian bằng 3 lần thời gian lưu của pic
chính. Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc đồ
của dung dịch đối chiếu (1) độ phân giải
giữa pic của glyceryl trinitrat và pic của pentaerythrityl tetranitrat
ít nhất là 2,0. Trên sắc đồ của dung dịch thử,
diện tích của bất cứ pic nào ngoài pic chính không được
lớn hơn diện tích của pic chính trên sắc đồ
của dung dịch đối chiếu (2) (1%, tính theo glyceryl
trinitrat) và tổng diện tích của các pic đó không được
lớn hơn 3 lần diện tích của pic chính trên sắc
đồ của dung dịch đối chiếu (2) (3%, tính
theo glyceryl trinitrat). Loại bỏ các pic với diện tích
nhỏ hơn 0,1 lần diện tích của pic chính trên sắc
đồ của dug dịch đối chiếu (2) (0,1%).
Định
lượng
Dung
dịch thử: Lấy chính
xác một lượng dung dịch chế phẩm
tương ứng với khoảng 1,0 mg glyceryl trinitrat hòa
vào methanol (TT) trong bình định
mức 250,0 ml. Thêm methanol (TT)
tới vạch.
Dung
dịch đối chiếu:
Cân chính xác khoảng 70,0 mg natri
nitrit (TT) hòa tan vào methanol (TT)
trong bình định mức 250,0 ml. Thêm methanol (TT) tới vạch. Pha loãng 5,0 ml dung dịch
trên thành 500,0 ml bằng methanol
(TT).
Lần lượt lấy 10,0
ml dung dịch thử, 10,0 ml dung dịch đối chiếu
và 10,0 ml methanol (TT) vào 3 bình
định mức 50,0 ml. Thêm vào mỗi bình 5 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT),
đậy nắp, trộn đều rồi để yên
ở nhiệt độ phòng trong 30 phút. Thêm 10 ml dung dịch acid sulphanilic (TT) và
10 ml dung dịch acid hydrochloric
loãng (TT), trộn đều. Sau đúng 4 phút thêm 10 ml dung dịch naphthylethylendiamin
dihydroclorid (TT), pha loãng bằng nước đến vạch và trộn đều.
Sau 10 phút đo độ hấp thụ của dung dịch
thử và dung dịch mẫu ở 540 nm, sử dụng dung
dịch trong bình định mức có chứa 10,0 ml methanol (TT) làm mẫu trắng.
Tính khối lượng
glyceryl trinitrat (mg) trong dung dịch thử bằng công thức:
Trong
đó:
AT = độ
hấp thụ của dung dịch thử,
mT = khối
lượng (mg) của glyceryl trinitrat trong dung dịch thử,
C =
hàm lượng của
natri nitrit pha dung dịch đối chiếu
AR = độ
hấp thụ của dung dịch đối chiếu
mT = khối
lượng cân (mg) của natri nitrit
Bảo quản
Bảo quản các dung dịch loãng (1%) tránh ánh sáng ở nhiệt độ từ 2 oC đến 15 oC. Bảo quản các dung dịch đậm đặc hơn tránh ánh sáng ở nhiệt độ từ 15 oC đến 20 oC.